Một cá nhân có quyền thành lập tối đa bao nhiêu doanh nghiệp?

Theo quy định hiện nay, mỗi cá nhân, doanh nghiệp đều có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và kinh doanh những ngành nghề thuộc quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có phải ai cũng được tự do thành lập doanh nghiệp hay không? Hay một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp những vấn đề trên nhé.

1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý

Thành lập doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp 2020. Đây là cơ sở pháp lý quy định quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, hồ sơ, giấy tờ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, quy định cho tên doanh nghiệp, trụ sở, chi nhánh và văn phòng đại diện. 

2. Quyền thành lập công ty 

Theo Luật doanh nghiệp 2020, thành lập doanh nghiệp là quyền của mỗi cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền thành lập doanh nghiệp. 

Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp?
Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp?

2.1 Ai không có quyền thành lập công ty?

Trong Luật doanh nghiệp cũng có quy định một số cá nhân, tổ chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể như:

Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công viên chức nhà nước theo quy định của Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức;

– Hạ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc các cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp Nhà nước;

– Cán bộ quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước trừ người được ủy quyền để làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

2.2 Trường hợp bị cấm tham gia góp vốn thành lập quản lý công ty

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần vốn góp vào thành lập quản lý công ty, trừ hai trường hợp dưới đây:

– Người chưa thành niên; bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

Nếu cá nhân muốn được thành lập doanh nghiệp thì điều kiện cơ bản phải là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự tức là đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Đây là quy định nhằm đảm bảo người thành lập và quản lý doanh nghiệp phải có đầy đủ khả năng định hướng, điều hành và phát triển doanh nghiệp.

– Người đang bị tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định bơi Tòa án; còn các trường hợp khác theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Phá sản.

2.3 Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, nếu không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định thì đều có quyền thành lập doanh nghiệp. 

Tuy nhiên, đối với cá nhân là người nước ngoài thành lập doanh nghiệp lần đầu tại Việt Nam thì cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định. Sau đó, doanh nghiệp thành lập bởi cá nhân nước ngoài sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

3. Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp?

Mỗi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp nếu không thuộc một trong các đối tượng bị cấm theo quy định. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp, loại hình doanh nghiệp để xác định một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp

Quyền thành lập doanh nghiệp
Quyền thành lập doanh nghiệp

3.1 Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.

Theo quy định, mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, ngoại trừ trường hợp các thành viên hợp danh có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.

3.2 Công ty hợp danh

Công ty hợp danh phải có chủ sở hữu chung ít nhất là 2 thành viên và cùng kinh doanh dưới một tên chung. Tương tự như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh cũng không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Ngoài ra, công ty sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng minh có tư cách pháp nhân.

Trừ trường hợp nhận được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại nếu không thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác.

Có 2 loại thành viên trong công ty hợp danh:

– Thành viên hợp danh là cá nhân: Thành viên này sẽ chịu trách nhiệm các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình

– Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân: Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.

3.3 Công ty TNHH và công ty cổ phần

Hiện nay, đối với công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần thì chưa có quy định về vấn đề 1 cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp. Vì đã không có quy định cụ thể nên 1 cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

Như vậy, AZTAX vừa giải đáp xong các vấn đề về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân và một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc đang gặp khó khăn trong quá trình thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ AZTAX để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

The post Một cá nhân có quyền thành lập tối đa bao nhiêu doanh nghiệp? appeared first on AZTAX -Giải Pháp Kế Toán Thuế.

Via AZTAX -Giải Pháp Kế Toán Thuế https://aztax.com.vn Via AZTAX Co.,Ltd https://ift.tt/ZbmAjsP

Comments

Popular posts from this blog

Công văn hướng dẫn chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức của BHXH HCM

Mảng nhân sự là gì? – Chi tiết công việc bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp

Bảng kê lương, bảng thanh toán tiền lương, phiếu lương mẫu năm 2022